USS Tucker (DD-374)

USS Tucker off the Norfolk Navy Yard, Portsmouth, Virginia, ngày 2 tháng 3 năm 1937.
Tàu khu trục USS Tucker (DD-374) ngoài khơi Xưởng hải quân Norfolk, Portsmouth, Virginia, 2 tháng 3 năm 1937
Lịch sử
Hoa Kỳ
Tên gọi USS Tucker (DD-374)
Đặt tên theo Samuel Tucker
Xưởng đóng tàu Xưởng hải quân Norfolk, Portsmouth, Virginia
Đặt lườn 15 tháng 8 năm 1934
Hạ thủy 26 tháng 2 năm 1936
Người đỡ đầu bà Leonard Thorner
Nhập biên chế 23 tháng 7 năm 1936
Xóa đăng bạ 2 tháng 12 năm 1944
Danh hiệu và phong tặng 1 × Ngôi sao Chiến trận
Số phận Đắm do trúng mìn ngoài khơi Espiritu Santo, 4 tháng 8 năm 1942
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Lớp tàu khu trục Mahan
Trọng tải choán nước
  • 1.500 tấn Anh (1.524 t) (tiêu chuẩn)
  • 1.725 tấn Anh (1.753 t) (đầy tải)
Chiều dài 341 ft 3 in (104,01 m)
Sườn ngang 35 ft 6 in (10,82 m)
Mớn nước 10 ft 7 in (3,23 m)
Động cơ đẩy
Tốc độ 37 hải lý trên giờ (69 km/h)
Tầm xa 6.940 nmi (12.850 km; 7.990 mi) ở tốc độ 12 hải lý trên giờ (22 km/h; 14 mph)
Thủy thủ đoàn tối đa
  • 158 (thời bình)[1]
  • 250 (thời chiến)
Vũ khí

USS Tucker (DD-374) là một tàu khu trục lớp Mahan được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên theo Samuel Tucker (1747-1833), một sĩ quan hải quân từng tham gia các cuộc Chiến tranh Cách mạng Hoa KỳChiến tranh 1812. Tucker đặt căn cứ tại Thái Bình Dương, hoạt động tuần tra và hộ tống trước và trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, đã có mặt tại Trân Châu Cảng vào lúc diễn ra cuộc tấn công vào ngày 7 tháng 12 năm 1941, nhưng đã không chịu hư hại hay thương vong, và đã hoạt động trong chiến tranh cho đến khi bị đắm do trúng mìn ngoài khơi Espiritu Santo vào năm 1942.

  1. ^ a b Sumrall, Robert F. "A Destroyer Named Smith" United States Naval Institute Proceedings July 1972 pp.72-73
  2. ^ “5"/38 (12.7 cm) Mark 12”. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2007.

From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by Tubidy